Theo quy định, đất nuôi trồng thủy sản thuộc nhóm đất nông nghiệp. Nhưng nhiều người vẫn chưa hiểu đất nuôi trồng thủy sản là gì? Có được chuyển đổi, chuyển nhượng, chuyển đổi mục đích sử dụng không? Tất cả những vấn đề liên quan đến quy định về đất nuôi trồng thủy sản sẽ được đề cập đầy đủ trong bài viết dưới đây.
Khái niệm đất nuôi trồng thủy sản là gì?
Đất nuôi trồng thủy sản là đất có vùng nước nội địa, bao gồm ao, hồ, sông, đầm, phá, suối, kênh, rạch; đất ven biển có mặt nước; đất bãi bồi ven sông, ven biển; bãi cát, cồn cát ven biển; đất sử dụng cho kinh tế nông nghiệp; Đất phi nông nghiệp có mặt nước được cho thuê hoặc giao để nuôi trồng thủy sản (theo khoản 6 mục 2 Luật Thủy sản năm 2003).
Định nghĩa đất nuôi trồng thủy sản là gì? của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau:
+ “Đất nuôi trồng thủy sản là đất được sử dụng chuyên dùng vào mục đích nuôi trồng thủy sản nước mặn, nước lợ, nước ngọt. »
Đất nuôi trồng thủy sản có được chuyển đổi không?
Theo quy định tại Điều 10 Luật Đất đai 2013, đất nuôi trồng thủy sản , đất vườn đều được xếp vào nhóm đất nông nghiệp. Đối với đất ở thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.
Căn cứ khoản 1 Điều 57 Luật đất đai 2013 và Điều 11 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất nuôi trồng thủy sản sang đất vườn không phải xin phép. Đồng thời, không cần đăng ký động đất. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Vì vậy, muốn chuyển đất nuôi trồng thủy sản thành đất ở phải được cơ quan có thẩm quyền (Ủy ban nhân dân huyện) cho phép. Mặt khác, để chuyển từ đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở thì loại đất này phải đáp ứng quy định tại Điều 52 Luật Đất đai năm 2013, đó là:
- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Yêu cầu sử dụng đất được thể hiện rõ trong dự án đầu tư, đề nghị giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Đất nuôi trồng thủy sản có được chuyển nhượng không?
Việc chuyển nhượng đất nuôi trồng thủy sản tối thiểu phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 106 Luật Đất đai như sau:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cụ thể.
- Đất không tranh chấp.
- Quyền sử dụng đất không bị tịch thu để đảm bảo việc thi hành án.
- Đảm bảo tôn trọng thời hạn sử dụng đất.
Ngoài ra, theo quy định căn cứ khoản 2 Điều 104 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai như sau: Hộ gia đình, cá nhân ở xen kẽ trong khu nhà ở phục hồi sinh thái. đến rừng đặc dụng, phân khu bảo vệ nghiêm ngặt nhưng đủ điều kiện ra khỏi phân khu đó thì chỉ được nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản. sản xuất nuôi trồng thủy sản của hộ gia đình, cá nhân sinh sống tại phân khu đó.
Đất nuôi trồng thủy sản đã được Nhà nước giao cho người dân thì có hạn mức cụ thể về diện tích và thời hạn sử dụng. Vì vậy, quá trình chuyển giao cũng phải diễn ra trong giới hạn quy định.
Thông thường, đất nuôi trồng thủy sản là đất được giao có thời hạn sử dụng trên 50 năm. Hết thời hạn sẽ được xem xét lại và nếu đủ điều kiện sẽ tiếp tục được cấp.
Quy định về sử dụng đất để nuôi trồng thủy sản?
Sau khi hiểu thế nào là đất nuôi trồng thủy sản, chúng ta cần hiểu rõ các quy định liên quan đến việc sử dụng loại đất này. Đất nuôi trồng thủy sản đã được nhà nước giao cho người dân. Hạn mức giao đất đối với loại đất này được quy định tại Mục 129 Khoản 1 Luật Đất đai 2013 như sau:
- Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương vùng Đông Nam Bộ và vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
- Mỗi loại đất không quá 2 ha đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Đất nuôi trồng thủy sản có được chuyển thành đất ở không?
Theo quy định của Luật đất đai 2013, tại khoản 1, điều 57, các trường hợp được phép chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm:
- Chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.
- Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở.
Như vậy, người dân đang sử dụng đất nuôi trồng thủy sản được chuyển lên thổ cư. Nhưng lưu ý cần phải xin phép cơ quan có thẩm quyền.
Hồ sơ xin chuyển đổi diện tích nuôi trồng thủy sản
Để chuyển đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở, người dân chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:
- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất được lập theo Mẫu số 01 quy định tại Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT.
- Bản sao sổ hộ khẩu có công chứng.
- Bản trích lục sơ đồ địa chính hoặc bản trích lục sơ đồ vị trí khu đất dự kiến xây dựng.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyền quyết định giao đất (gồm 1 bản chính và 2 bản sao có chứng thực).
Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất nuôi trồng thủy sản
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, người dân làm thủ tục chuyển đổi đất đai như sau:
- Bước 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan tài nguyên và môi trường.
- Bước 2: Cơ quan tài nguyên và môi trường kiểm tra hồ sơ. Sau đó thực hiện đầy đủ quy trình chuyển đổi người dân theo quy định. Thời gian giải quyết yêu cầu không quá 15 ngày.
- Bước 3: Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của cơ quan thuế.
Với những thông tin trên đây hy vọng đã mang đến cho bạn những kiến thức hữu ích về đất nuôi trồng thủy sản là gì . Đồng thời nắm rõ các quy định về loại địa hình này để dễ dàng thực thi khi có nhu cầu.